KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ NANG NƯỚC THỪNG TINH Ở TRẺ EM


Các tác giả

  • Liên Nguyễn Đình Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
  • Hiệp Nguyễn Trọng Hoàng Bệnh viện Nam học và hiếm muộn Hà Nội
  • Khải Phạm Quang Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
  • Quang Phạm Nhật Bệnh viện Thận Hà Nội

Từ khóa:

Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, nang nước thừng tinh trẻ em, thắt ống phúc tinh mạc nội soi

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh ở trẻ em.

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu bệnh nhân nam chẩn đoán nang nước thừng tinh được thực hiện khâu thắt ống phúc tinh mạc bằng nội soi ổ bụng tại khoa ngoại BV ĐHY Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2018.

Kết quả nghiên cứu: Trong thời gian từ 1/2016– 7/2018, chúng tôi đã điều trị 50 bệnh nhân nam được chẩn đoán nang nước thừng tinh. Tuổi nghiên cứu từ 2 - 8 tuổi. Tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc bên phải 62%, trái 12%, hai bên 26%. Thời gian mổ trung bình 32,90 3,67 phút. Thời gian nằm điều trị sau mổ: 1,18, tỉ lệ thực hiện thành công của phương pháp phẫu thuật là 100% (50/50). Tỷ lệ tái phát là 0% (0/50). Thời gian hồi phục sau mổ: vận động tại giường sau 4,53 1,19 giờ (tối thiểu: 1 giờ, tối đa: 8 giờ), đi lại chậm sau 9,04 2,01 giờ (tối thiểu: 3 giờ, tối đa: 24 giờ).

Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý nang nước thừng tinh là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện.

Tài liệu tham khảo

Thái Cao Tần (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tràn dịch màng tinh hoàn bằng phẫu thuật mở cửa sổ kèm thắt ống phúc tinh mạc ở trẻ em”. Luận văn thạc sỹ y học. ĐHY khoa Huế, trang 36 – 48..

Karen Elizabeth Speck, and all ‘’Pediatric Laparoscopic Inguinal Hernia Repair:A Review of Techniques’’.

Natasha Fourie and Behrouz Banieghbal (2017). Pediatric Hydrocele: A Comprehensive Review. Volume 2. Article 1448.

Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Hoài Bắc và cộng sự (2017), “ Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp khâu thắt ống phúc tinh mạc qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ ở trẻ em”, tạp chí y học lâm sàng số tháng 8/2017.

Gautam Dagur and all (2017). Classifying Hydroceles of the Pelvis and Groin: An Overview of Etiology, Secondary Complications, Evaluation, and Management. Curr Urol. 10(1): 1–14.

Philemon E Okoro, Isesoma Gbobo (2013), The Place of Spermatic Fascia Closure During Open Herniotomy in Male Children. Nigerian Journal of Surgery, Volume 19, Issue 1, pp 23-5.

Phạm Văn Phú và cộng sự ( 2013), “Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em’’ Tập 11, tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, chuyên đề ngoại nhi, phụ bản số 3.

F. Becmeur, P. Philippe, A. Lemandat-Schultz, R. Moog, S. Grandadam, A. Lieber, D. Toledano (2004), “A continuous series of 96 laparoscopic inguinal hernia repairs in children by a new technique” Surg Endosc. 18(12): 1738–1741.

Ho C. H, Yang SS, Tsai YC (2010). Minilaparoscopic high-ligation with the processus vaginalis undissected and left in situ is a safe, effective, and durable treatment for pediatric hydrocele. Urology. 76(1):134–137.

Pyoungjae Park and Sung Ryul Lee (2017). Laparoscopic Intracorporeal Hydrocelectomy and Posterior Wall Suture Repair of the Hydrocele for the Canal of Nuck. J Clin Case Rep, Vol 7(12): 1056.

Sung Ryul Lee (2017). Laparoscopic Treatment of Hydrocele of the Canal of Nuck in Pediatric Patients.Eur J Pediatr Surg.

Yu-Tang Chang, Jui-Ying Lee, Jaw-Yuan Wang, Chi-Shu Chiou, and Ching-Chen Chang (2010). Hydrocele of the Spermatic Cord in Infants and Children: Its Particular Characteristics. Urology. Volume 76, issue1, pp 82-6..

Ozgediz D, Roayaie K, Lee H (2007). Subcutaneuos endoscopically assisted ligation (SEAL) of the internal ring for repair of inguinal hernia inchildren: report of a new technique and early results. Surg Endosc;21 (8):pp 1327‐31.

Chang Y. T, Lin J. Y, Lee JY, Tsai CJ, Chiu WC, Chiu CS. (2012). Comparative mid-term results between inguinal herniotomy and single-port laparoscopic herniorrhaphy for pediatric inguinal hernia. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 22(6):526-31.

Choi B.S, Byun GY, Hwang SB, Koo BH, Lee SR (2017). A comparison between totally laparoscopic hydrocelectomy and scrotal incision hydrocelectomy with laparoscopic high ligation for pediatric cord hydrocele. Surg Endosc, 31(12):5159-5165.

Tải xuống

Số lượt xem: 33
Tải xuống: 8

Đã xuất bản

07-06-2024

Cách trích dẫn

Nguyễn Đình , L., Nguyễn Trọng Hoàng , H., Phạm Quang , K., & Phạm Nhật , Q. (2024). KẾT QUẢ BAN ĐẦU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ NANG NƯỚC THỪNG TINH Ở TRẺ EM. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (23), 9. Truy vấn từ https://tapchi.benhvien175.vn/yduocthuchanh175/article/view/142

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC