ĐẶC ĐIỂM XẠ HÌNH CHỨC NĂNG THẬN Ở NGƯỜI SỐNG HIẾN THẬN


Các tác giả

  • Xéng Trịnh Văn Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Cảnh Nguyễn Xuân Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Bình Đặng An Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Hạnh Mai Thị Dức Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Chương Nguyễn Văn Học viện Quân y
  • Việt Nguyễn Hữu Bệnh viện Bộ Xây Dựng

Từ khóa:

Độ lọc cầu thận, xạ hình thận, hiến thận

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm xạ hình chức năng thận ở người sống hiến thận

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 116 trường hợp hiến thận thành công tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Kết quả: Số đếm cao nhất ở thận trái là 38062,73±8667,84 thấp hơn thận phải là 38515,78±8646,15; p>0,05. Thời gian đạt đỉnh thận phải cao hơn thận trái với 2,74 (phút) so với 2,36 (phút), p<0,01. ĐLCT của thận phải là 44,07±6,13 (ml/phút/) cao hơn thận trái là 43,97±6,43; p>0,05.

Kết luận: 99mTechnetium- DTPA đánh giá chính xác chức năng của mỗi thận.

Tài liệu tham khảo

Coresh J., Astor BC., Greene T., et al (2003), “Prevalence of chronic kidney disease and decreased kidney function in the adult US population: Third Nation Health and Nutrition Examination Survey”, Am J Kidney Dis, 41: 1-12.

Fotopoulos A., Bokharhli JA., Tsiouris S., et al (2006), “Comparison of six radionuclidic and non-radionuclidic methods for the assessment of glomerular filtration rate in patients with chronic renal failure”, Hell J Nucl Med 9 (2): 133-140

Surma MJ., Płachcińska A., Kuśmierek J. (2018), “Modification of a two blood sample method used for measurement of GFR with 99mTc-DTPA”, Nuclear Medicine Review 2018, 21, 1: 42–47.

Nguyễn Văn Chương (2014), “Đánh giá chức năng lọc cầu thận bằng công thức ước đoán Cockcroft-Gault, MDRD và xạ hình chức năng thận”, Đề tài NCKH cấp Học viện Quân y, nghiệm thu năm 2014.

Đào Tiến Mạnh và cộng sự (2013), “Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật chụp xạ hình đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Đề tài NCKH cấp Bộ Quốc Phòng, nghiệm thu năm 2013.

Sanches A., Etchebehere ECSC., Mazzali M., et al (2003), “The accuracy of 99mTc- DTPA scintigraphy in the evaluation of acute renal graft complications”, Int Braz J Urol, 29(6), p. 507-16.

Russell CD., Bischoff PG., Kontzen FN., et al (1995), “Measurement of glomerular filtration rate: single injection plasma clearance method without urine collection”, J NucI Med, vol26, p. 1243 – 1247.

Võ Đình Bảo, Trần Ngọc Sinh (2014), “Đánh giá kết quả chọn bên lấy thận ghép theo quan điểm giữ lại thận tốt hơn cho người hiến tặng theo xạ ký thận đồng vị phóng xạ”, Y học TP.HCM, Tập 18, Phụ bản số 4: 48-53.

Rehling M., Moller ML., Lund JO., et al (1985), “99mTc-DTPA gamma-camera renography: Normal values and rapid determination of single-kidney glomerular filtration rate”, European Journal of Nuclear Medicine, 11(1): 1–6.

Inoue Y., Machida K., Honda H., et al (1994), “Background correction in estimating initial renal uptake: comparison between 99mTc- MAG3 and 99mTc-DTPA”, Clin Nucl Med, vol 19, p. 1049-1054.

Tải xuống

Số lượt xem: 71
Tải xuống: 5

Đã xuất bản

07-06-2024

Cách trích dẫn

Trịnh Văn , X., Nguyễn Xuân , C., Đặng An , B., Mai Thị Dức , H., Nguyễn Văn , C., & Nguyễn Hữu , V. (2024). ĐẶC ĐIỂM XẠ HÌNH CHỨC NĂNG THẬN Ở NGƯỜI SỐNG HIẾN THẬN. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (21), 5. Truy vấn từ https://tapchi.benhvien175.vn/yduocthuchanh175/article/view/179

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC