ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG BUPIVACAIN PHỐI HỢP SUFENTANIL TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI


Các tác giả

  • Việt Trần Quốc Bệnh viện Quân y 175
  • Trâm Nguyễn Thị Hồng Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
  • Nga Nguyễn Phương Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2023.212

Từ khóa:

Gây tê tuỷ sống, phẫu thuật nội soi khớp gối, bupivacaine, sufentanil

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil và bupivacain phối hợp fentanyl và đánh giá các tác dụng không mong muốn của hỗn hợp bupivacain phối hợp sufentanil trong gây tê tủy sống để phẫu thuật nội soi khớp gối.

Đối tượng: 80 bệnh nhân có chỉ định PTNSKG dưới gây tê tủy sống tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2022, được chia 2 nhóm, mỗi nhóm 40 bệnh nhân. Nhóm I (Nhóm BS): gây tê tủy sống bằng 10mg bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% kết hợp với 5mcg sufentanil. Nhóm II (Nhóm BF): gây tê tủy sống bằng 10mg bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% kết hợp với 20mcg fentanyl.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng.

Kết quả: - Hiệu quả vô cảm của gây tê tuỷ sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil: + Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác mức T12 ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil là 3,15 ± 1,00 phút thấp hơn nhóm phối hợp fentanyl là 4,50 ± 1,77 phút (p < 0,001). + Thời gian giảm đau hiệu quả và thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil cao hơn so với nhóm phối hợp fentanyl (p < 0,001). + Mức ức chế cảm giác đau sau gây tê tủy sống 15 phút ở 2 nhóm nhiều nhất là mức T10 với tỉ lệ 42,5% ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil và 45% ở nhóm phối hợp fentanyl (p > 0,05). + Điểm VAS khi nghỉ và vận động tại các thời điểm 3, 6, 9 và 24 giờ sau phẫu thuật ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil thấp hơn so với nhóm phối hợp fentanyl (p < 0,01).

- Hiệu quả ức chế vận động của gây tê tuỷ sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil: + Thời gian tiềm tàng ức chế vận động mức M1 và thời gian hồi phục hoàn toàn vận động ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil thấp hơn nhóm phối hợp fentanyl (p < 0,001). + Mức độ ức chế vận động sau gây tê tủy sống 15 phút của nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil ở mức M2 là 50% và M3 là 50% trong khi nhóm phối hợp fentanyl chủ yếu là mức M3 với tỉ lệ 70% (p > 0,05). + Mức ức chế vận động khi kết thúc phẫu thuật của nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil ở mức M0 là 5%, M1 là 55%, M2 là 20%, M3 là 20% trong khi ở nhóm phối hợp fentanyl có mức ức chế vận động ở M1 là 17,5%, M2 là 42,5%, M3 là 40%. Sự khác biệt có ý nghĩ thống kê (p <0,01).

- Tác dụng không mong muốn của gây tê tuỷ sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil: Tỉ lệ bệnh nhân có hạ huyết áp, buồn nôn hay rét run là 2,5% ở nhóm sử dụng bupivacain phối hợp sufentanil trong khi nhóm phối hợp fentanyl có 2,5% bệnh nhân nhịp tim chậm. Tác dụng không mong muốn giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Kết luận: Gây tê tủy sống bằng bupivacain phối hợp sufentanil cho phẫu thuật nội soi khớp gối có hiệu quả vô cảm và ức chế vận động hơn so với bupivacain phối hợp fentanyl. Tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng không mong muốn thấp và không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

Tài liệu tham khảo

Katz, J.N., S.A. Brownlee, and M.H. Jones, The role of arthroscopy in the management of knee osteoarthritis. Best Pract Res Clin Rheumatol, 2014. 28(1): p. 143-56.

Cousins, M.J. and L.E. Mather, Intrathecal and epidural administration of opioids. Anesthesiology, 1984. 61(3): p. 276-310.

Akerman, B., E. Arweström, and C. Post, Local anesthetics potentiate spinal morphine antinociception. Anesth Analg, 1988. 67(10): p. 943-8.

Abouleish, E., et al., Combined intrathecal morphine and bupivacaine for cesarean section. Anesth Analg, 1988. 67(4): p. 370-4.

Bromage, P.R., A comparison of the hydrochloride and carbon dioxide salts of lidocaine and prilocaine in epidural analgesia. Acta Anaesthesiol Scand Suppl, 1965. 16: p. 55- 69

Aydın, F., et al., Comparison of bupivacaine alone and in combination with sufentanil in patients undergoing arthroscopic knee surgery. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 2011. 19(11): p. 1915-9.

Krobot, R., Unilateral bupivacaine-fentanyl or bupivacaine-sufentanil spinal anaesthesia for arthroscopic knee surgery. PERIODICUM BIOLOGORUM VOL. 113, No 2, 235–238, 2011, 2011.

Hassani, V., et al., Bupivacaine- Sufentanil Versus Bupivacaine-Fentanyl in Spinal Anesthesia of Patients Undergoing Lower Extremity Surgery. Anesthesiology and pain medicine, 2014. 4: p. e12091.

Tải xuống

Số lượt xem: 118
Tải xuống: 10

Đã xuất bản

01-05-2024

Cách trích dẫn

Trần Quốc , V., Nguyễn Thị Hồng , T., & Nguyễn Phương , N. (2024). ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG BUPIVACAIN PHỐI HỢP SUFENTANIL TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (35), 9. https://doi.org/10.59354/ydth175.2023.212

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC