KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175


Các tác giả

  • Quỳnh Nguyễn Văn Bệnh viện Quân y 175
  • Thảo Trịnh Văn Bệnh viện Quân y 175
  • Mạnh Nguyễn Văn Bệnh viện Quân y 175
  • Trung Lê Đức Bệnh viện Quân y 175
  • Huy Đoàn Thanh Bệnh viện Quân y 175
  • Khỏe Nguyễn Mạnh Bệnh viện Quân y 175
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2024.287

Từ khóa:

Cắt gan theo giải phẫu, ung thư biểu mô tế bào gan ở người cao tuổi, Bệnh viện Quân y 175

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 175.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu các bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 175 từ 1/2022 – 5/2024.

Kết quả: Phẫu thuật cắt gan được thực hiện cho 30 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 68,4 ± 6,8. Nam giới chiếm 90,0%. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng hay gặp nhất (33,3%), 56,7% tình cờ phát hiện u gan. Tỉ lệ mắc viêm gan B 76,7%, viêm gan C 10,0%. Chỉ số AFP trung bình 497,7 ± 931,1 ng/ml. Cắt lớp vi tính trước mổ: u đơn độc 80,0%, u < 5cm 73,3%, u > 5cm 26,7%, u > 10cm 13,3%, dịch ổ bụng 6,7%. Chức năng gan trước mổ: Child - Pugh A 100%. Trong 30 trường hợp, kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki 83,3%. Cắt gan lớn 23,3%, cắt gan nhỏ 76,7%. Cắt gan theo giải phẫu 100%, trong đó cắt phân thùy trước 23,3%, gan trái 16,7%, thùy trái 16,7%, gan phải 6,7%, hạ phân thùy 5-6 10,0%. 100% sử dụng dao siêu âm để cắt nhu mô gan. Thời gian phẫu thuật trung bình 164,2 ± 44,1 phút. Máu mất trong mổ 232,7 ± 88,3 ml, tỉ lệ truyền máu 36,7%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 9,2 ± 4,5 ngày. Biến chứng sau mổ: tràn dịch màng phổi (43,3%), cổ chướng (3,3%), rò mật (3,3%), toác vết mổ (3,3%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien: I (43,3%), II (3,3%), IIIa (3,3%), IIIb (3,3%). Không có trường hợp nào tử vong sau mổ.

Kết luận: Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở người cao tuổi tại Bệnh viện Quân y 175 an toàn và hiệu quả.

Tài liệu tham khảo

Rajesh Sharma. (2020) Descriptive epidemiology of incidence and mortality of primary liver cancer in 185 countries: evidence from GLOBOCAN 2018. Japanese Journal of Clinical Oncology.50(12):1370–1379.

Schwartz J.M., Carithers R.L. (2018) Epidemiology and etiologic associations of hepatocellular carcinoma. wwwuptodatecom.

Wen-Ping Lu, Jia-Hong Dong. (2014) Hepatectomy for hepatocellular carcinoma in the era of liver transplantation. World J Gastroenterol.20(28):9237-9244.

Manon Allaire, Claire Goumard, Chetana Lim, et al. (2020) New frontiers in liver resection for hepatocellular carcinoma. JHEP Reports.2:1-14.

Sudip Sanyal, Philipp Kron, Neil Wylie, et al. (2020) Outcomes of liver resection for hepatocellular carcinoma in octogenarians. HPB.22:1324–1329.

Danijel Galun, Aleksandar Bogdanovic, Marko Zivanovic, et al. (2021) Short- and Long-Term Outcomes After Hepatectomy in Elderly Patients with Hepatocellular Carcinoma: An Analysis of 229 Cases from a Developing Country. Journal of Hepatocellular Carcinoma.8:155–165.

Hidekazu Yamamoto, Masaki Kaibori, Hideyuki Matsushima, et al. Efficacy and Safety of Liver Resection in Super Elderly Patients with Hepatocellular Carcinoma. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention.24:1089-1094.

Chuan-Ming Wang, Zi-Xiang Chen, Ping-Chuan Ma, et al. (2023) Oncological prognosis and morbidity of hepatectomy in elderly patients with hepatocellular carcinoma: a propensity score matching and multicentre study. BMC Surgery.23(323):1-11.

Vũ Văn Quang. (2018) Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Viện nghiên cứu khoa học y dược học lâm sàng 108.

Dương Huỳnh Thiện. (2016) Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh.20(1):135-140.

Yamazaki O., Matsuyama M., Horii K., et al. (2010) Comparison of the outcomes between anatomical resection and limited resection for single hepatocellular carcinomas no larger than 5 cm in diameter: a single-center study. Journal of hepatobiliary-pancreatic sciences.17(3):349-358.

Huang X., LuS. (2017) A Meta-analysis comparing the effect of anatomical resection vs. non-anatomical resection on the long-term outcomes for patients undergoing hepatic resection for hepatocellular carcinoma. HPB.19(10):843-849.

Tan Y., Wei Zhang, Li Jiang, et al. (2017) Efficacy and safety of anatomic resection versus nonanatomic resection in patients with hepatocellular carcinoma: A systemic review and metaanalysis. PLoS ONE.12(10)

Tải xuống

Số lượt xem: 52
Tải xuống: 27

Đã xuất bản

30-09-2024

Cách trích dẫn

Nguyễn Văn , Q., Trịnh Văn , T., Nguyễn Văn , M., Lê Đức , T., Đoàn Thanh , H., & Nguyễn Mạnh , K. (2024). KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (39), 10. https://doi.org/10.59354/ydth175.2024.287

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC