HÌNH ẢNH PET-CT TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ PIVKA-II HOẶC AFP-L3 CAO


Các tác giả

  • Khánh Cao Văn Bệnh viện Quân y 175
  • Quốc Lê Nho Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Tấn Ngô Văn Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Ly Nguyễn Hoàng Ái Bệnh viện Chợ Rẫy
  • Cảnh Nguyễn Xuân Bệnh viện Chợ Rẫy
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2021.92

Từ khóa:

Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography), FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose), PIVKA-II và AFP-L3

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp hình ảnh trong theo dõi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Nghiên cứu nhằm khảo sát hình ảnh PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography) với thuốc phóng xạ F-18 Fluorodeoxyglucose (FDG) trong theo dõi UTBMTBG có PIVKA-II (Protein induced by the absence of vitamin K or antagonist II) hoặc AFP-L3 cao.

Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu những bệnh nhân UTBMTBG sau điều trị, theo dõi có nồng độ huyết thanh PIVKA-II >40 mAU/ml hoặc AFP-L3 >10 % và có ghi hình FDG PET/CT với CT động nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT trong sự tương quan với nồng độ PIVKA-II và AFP-L3 (Lens culinaris agglutinin-reactive AFP).

Kết quả: 42/48 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm 87,5%) có tổn thương trên hình ảnh FDG PET/CT, trong đó 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan, 10 bệnh nhân (20,8 %) có tổn thương ngoài gan và 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan và ngoài gan. 26/48 bệnh nhân (54,2%) có tổn thương ngoài gan: di căn phổi (31,2 %), hạch ở xa (16,6 %), phúc mạc (8,3 %), hạch vùng (6,2 %), xương (6,2 %) và thượng thận (2,1 %).

Tỷ lệ AFP-L3 trung bình là 40,6 % ở nhóm bệnh nhân có tổn thương và 11,7 % ở nhóm không phát hiện tổn thương (p = 0,02). Không có sự khác biệt ý nghĩa về nồng độ PIVKA-II giữa 2 nhóm bệnh nhân.

Kết luận: Ở bệnh nhân UTBMTBG đã điều trị có nồng độ huyết thanh PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao, thì FDG-PET/CT với CT động đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các tổn thương. Cần xem xét chỉ định FDG PET/CT khi kết quả hình ảnh thường qui không phát hiện được tổn thương hoặc khi muốn đánh giá kỹ hơn và phát hiện thêm các tổn thương khác trong cơ thể.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Quang Nghĩa (2018). Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào gan kích thước lớn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Y – Dược học quân sự số chuyên đề ngoại bụng. Trang 64-69.

Chen Z, Liang H, Zhang X, et al (2012). Value of (18)F-FDG PET/ CT and CECT in detecting postoperative recurrence and extrahepatic metastasis of hepatocellular carcinoma in patients with elevated serum alpha-fetoprotein]. Nan Fang Yi Ke Da Xue Xue Bao. Nov;32(11):1615-9.

Izuishi K, Yamamoto Y, Mori H, et al (2014). Molecular mechanisms of [18F] fluorodeoxyglucose accumulation in liver cancer. Oncol Rep. Feb;31(2):701-6.

Katyal S, Oliver JH 3rd, Peterson MS, et al (2000). Extrahepatic metastases of hepatocellular carcinoma. Radiology. Sep;216(3):698-703.

Kim DY, Paik YH, Ahn SH, et al (2007). PIVKA-II is a useful tumor marker for recurrent hepatocellular carcinoma after surgical resection. Oncology. 72 Suppl 1:52-7.

Park SJ, Jang JY, Jeong SW, et al (2017). Usefulness of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II, and their combinations in diagnosing hepatocellular carcinoma. Medicine (Baltimore). Mar;96(11): e5811.

Shawky Elsawabi, A., Abdel wahab, K., Ibrahim, W. et al (2019). α-Fetoprotein (AFP)-L3% and transforming growth factor B1 (TGFB1) in prognosis of hepatocellular carcinoma after radiofrequency. Egypt Liver Journal 9, 8.

Globocan (2020). https:// g c o . i a r c . f r / t o d a y / d a t a / f a c t s h e e t s / populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf

Yamamoto K, Imamura H, Matsuyama Y, et al (2010). AFP, AFP-L3, DCP, and GP73 as markers for monitoring treatment response and recurrence and as surrogate markers of clinicopathological variables of HCC. J Gastroenterol. Dec;45(12):1272-82.

Yip VS, Gomez D, Tan CY, et al (2013). Tumour size and differentiation predict survival after liver resection for hepatocellular carcinoma arising from non-cirrhotic and non-fibrotic liver: a case-controlled study. Int J Surg. 11(10):1078- 82.

Yu R, Tan Z, Xiang X, et al (2017). Effectiveness of PIVKA-II in the detection of hepatocellular carcinoma based on real-world clinical data. BMC Cancer. 17(1):608. Published 2017 Sep 1.

Tải xuống

Số lượt xem: 82
Tải xuống: 40

Đã xuất bản

27-06-2023

Cách trích dẫn

Cao Văn, K., Lê Nho, Q., Ngô Văn, T., Nguyễn Hoàng Ái, L., & Nguyễn Xuân, C. (2023). HÌNH ẢNH PET-CT TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ PIVKA-II HOẶC AFP-L3 CAO. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (27), 9. https://doi.org/10.59354/ydth175.2021.92

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC