ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ 53 BỆNH NHÂN BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105


Các tác giả

  • Đức Trần Hồng Bệnh viện Quân y 105

Từ khóa:

phẫu thuật nội soi, bướu giáp đơn thuần

Tóm tắt

Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện Quân y 105.

Đối tượng và phương pháp: 53 bệnh nhân được PTNS điều trị bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện Quân y 105 từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12 năm 2018.

Kết quả: có 6 bệnh nhân nam (11,3 %) và 47 bệnh nhân nữ (88,7%). Có 3 trường hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp (GHTTG) đường vào 1 bên. Thời gian PTNS cắt gần hoàn toàn thùy tuyến (GHTT): 79,29 ± 23,01 phút (50-150 phút).Thời gian PTNS cắt GHTTG: 129,72 ± 46,98 phút (60-300 phút). Lượng máu mất của PTNS cắt GHTT: 11,14 ± 8,82 ml (2-40 ml). Lượng máu mất của PTNS cắt GHTTG: 26,39 ± 10,82 ml (5-45 ml). Thời gian rút dẫn lưu: chủ yếu là từ 24 – 48 giờ với 52/53 trường hợp chiếm tỷ lệ 98,11 %. Thời gian nằm viện sau mổ: 5,01 ± 1,59 ngày (3 – 11 ngày). Có 1 trường hợp (1,89 %) chuyển mổ mở, 3 trường hợp tụ dịch (5,66 %), 1 trường hợp nói khàn tạm thời (1,89 %). Có 92,5 % đạt kết quả khá và tốt. Có 3 trường hợp tái phát (5,66 %) và 91,67 % hài lòng với kết quả phẫu thuật.

Kết luận: phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp đơn thuần là kỹ thuật an toàn, khả thi và kết quả thẩm mỹ cao

Tài liệu tham khảo

Trịnh Minh Tranh (2013) Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật nội soi, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,

Trần Trọng Kiểm (2016) Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. Tạp chí Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, Số 01 (tập 6), tr.34-39.

Trần Ngọc Lương (2006) Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị bướu giáp thể nhân lành tính, Luận án tiến sỹ, Đại học Y hà Nội.

Trần Ngọc Lương (2011) Phẫu thuật nội soi tuyến giáp sau 8 năm thực hiện. Tạp chí Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, Tập 1 (số 02), tr.5-10.

P. Miccoli, R. Bellantone, M. Mourad. et al (2002) Minimally invasive video-assisted thyroidectomy: multiinstitutional experience. World J Surg, 26 (8), pp.972-975.

Chand G, Mishra SK, Kumar A. et al (2017) Endoscopic Thyroidectomy: Experience of Breast and Axillary Approach. Journal of Universal Sugery, 5 (3),

N. A. Hakim Darail, S. H. Lee, S. W. Kang. et al (2014) Gasless transaxillary endoscopic thyroidectomy: a decade on. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech, 24 (6), pp.211-215.

J. Fu, Y. Luo, Q. Chen. et al (2018) Transoral Endoscopic Thyroidectomy: Review of 81 Cases in a Single Institute. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 28 (3),pp.286-291.

A. Anuwong, K. Ketwong, P. Jitpratoom. et al (2018) Safety and outcomes of the transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach. JAMA Surgery, 153 (1), pp.21-27.

J. Chen, H. Zheng, L. Jiang. et al (2015) [122 cases of endoscopic thyroidectomies through modified chest and mammary areola approach]. Lin Chung Er Bi Yan Hou Tou Jing Wai Ke Za Zhi, 29 (7), pp.603-606.

Tải xuống

Số lượt xem: 12
Tải xuống: 0

Đã xuất bản

07-06-2024

Cách trích dẫn

Trần Hồng, Đức. (2024). ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ 53 BỆNH NHÂN BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (26), 9. Truy vấn từ https://tapchi.benhvien175.vn/yduocthuchanh175/article/view/111

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC