NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN CỦA TUỔI, GIỚI, BMI, HỌC VẤN, KHU VỰC SỐNG VỚI TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT NGẮN HẠN CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP


Các tác giả

  • Văn Lê Nguyễn Bệnh viện Nhân Dân 115 TP.HCM
  • Đức Công Nguyễn Bệnh viện Thống Nhất
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.21

Từ khóa:

Nhồi máu cơ tim cấp, kiểm soát yếu tố nguy cơ

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan của các yếu tố tuổi, giới, BMI, học vấn, khu vực sống với tình hình kiểm soát yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại bệnh viện nhân dân 115 sau 3 tháng.

Đối tượng: 157 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, bao gồm 82 bệnh nhân được điều trị nội khoa và 75 bệnh nhân được điều trị can thiệp mạch vành. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc sau 3 tháng.

Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá sau 3 tháng lần lượt là 76,5%; 57,7%; 54,6%; 72,2%.

Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp ở nam giới cao hơn so với nữ. BMI của nhóm bệnh nhân có kiểm soát hút thuốc lá thấp hơn so với bệnh nhân không kiểm soát hút thuốc lá. Tỷ lệ kiểm soát hút thuốc lá cao nhất ở nhóm bệnh nhân có học vấn trung bình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05).

Không có mối liên quan giữa tuổi, khu vực sống đối với kiểm soát các yếu tố nguy cơ. Không có mối liên quan giữa giới với kiểm soát đái tháo đường, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá, giữa BMI và học vấn với tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu.

Kết luận: Tỷ lệ kiểm soát tăng huyết áp ở nam giới cao hơn so với nữ. Có mối liên quan giữa BMI và học vấn với kiểm soát hút thuốc lá của bệnh nhân. Không có mối liên quan giữa tuổi, khu vực sống đối với kiểm soát các yếu tố nguy cơ.

Tài liệu tham khảo

Mechanic, O J, M, Gavin, and S A (2021), Grossman, Acute Myocardial Infarction, in StatPearls, StatPearls Publishing, Copyright © 2021, StatPearls Publishing LLC: Treasure Island (FL).

Thygesen, K, et al (2018), Fourth Universal Definition of Myocardial Infarction, Journal of the American College of Cardiology, 2018, 72(18): p, 2231-2264.

Félix-Redondo, F J, et al (2016), Risk factors and therapeutic coverage at 6 years in patients with previous myocardial infarction: the CASTUO TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 30 - 6/2022 22 study, Open Heart, 2016, 3(1): p, e000368.

Nguyễn Thụy Trang (2014), Khảo sát tình hình kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch sau can thiệp mạch vành, 2014, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, p, 76.

Kotseva, K et al (2009), EUROASPIRE III: a survey on the lifestyle, risk factors and use of cardioprotective drug therapies in coronary patients from 22 European countries, Eur J Cardiovasc Prev Rehabil, 2009, 16(2): p, 121-37.

Lifestyle and risk factor management and use of drug therapies in coronary patients from 15 countries (2001); principal results from EUROASPIRE II Euro Heart Survey Programme, Eur Heart J, 2001, 22(7): p, 554-72.

Trương Hoàng Anh Thơ (2006), Khảo sát tình hình theo dõi và điều trị bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2003 đến 2005, 2006, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, p, 76.

Jankowski, P et al (2015), Secondary prevention of coronary artery disease in contemporary clinical practice, Cardiol J, 2015, 22(2): p, 219-26.

Dallongevillle, J et al (2010), Gender differences in the implementation of cardiovascular prevention measures after an acute coronary event, Heart, 2010, 96(21): p, 1744-9.

Trương Quang Anh Vũ, Lê Đình Thanh (2016), Khảo sát đặc điểm và kết quả kiểm soát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh

Tải xuống

Số lượt xem: 243
Tải xuống: 47

Đã xuất bản

24-04-2023

Cách trích dẫn

Nguyễn, V. L., & Nguyễn , Đức C. (2023). NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN CỦA TUỔI, GIỚI, BMI, HỌC VẤN, KHU VỰC SỐNG VỚI TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT NGẮN HẠN CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (30), 10. https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.21

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC