ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175


Các tác giả

  • Cường Trương Đức Bệnh viện Quân y 175
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2024.297

Từ khóa:

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày, phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Quân y 175 và mối liên quan của các yếu tố: BMI, vị trí, kích thước và độ xâm lấn khối u với thời gian phẫu thuật.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, cắt ngang phân tích trên 54 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, điều trị tại Bệnh viện Quân y 175, thời gian từ 01/2019 đến 06/2024. Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến dạ dày bằng kết quả mô bệnh học sau mổ. Chẩn đoán giai đoạn Ung thư dạ dày (UTDD) từ giai đoạn I đến giai đoạn III theo tiêu chuẩn AJCC/ UICC (2017).

Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,7 ± 11,9. Tỷ lệ nam/nữ là 2,17/1. Bệnh nhân thừa cân chiếm 25,9%. Vị trí khối u trên nội soi là 1/3 dưới (68,5%) và 1/3 giữa (31,5%). Độ xâm lấn của u chủ yếu ở T3 (87%). Di căn hạch vùng lần lượt là N0 (50%), N1 (29,6%), N2 (14,8%) và N3 (5,6%). Không có di căn xa. Tất cả các bệnh nhân được mổ nội soi và phục hồi lưu thông bằng phương pháp Roux- enY, không có bệnh nhân nào chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 322 ± 42 (129 – 330) phút. Lượng máu mất trong mổ trung bình của bệnh nhân là 35,74 ± 16,21 ml. Tổng số hạch được nạo vét là 746, số hạch trung bình được nạo vét là 13,8 ± 2,1. Có 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,70% bị rách mạc treo trong phẫu thuật. Không có mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật với chỉ số BMI, vị trí, kích thước và độ xâm lấn khối u.

 Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày có độ an toàn, hiệu quả cao. Không có mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật với chỉ số BMI, vị trí, kích thước và độ xâm lấn khối u.

Tài liệu tham khảo

T. Jin, H. D. Liu, K. Yang et al. (2022), “Effectiveness and safety of robotic gastrectomy versus laparoscopic gastrectomy for gastric cancer: a meta-analysis of 12,401 gastric cancer patients”, Updates Surg. 74(1), tr. 267-281.

J. Yu, C. Huang, Y. Sun et al. (2019), “Effect of Laparoscopic vs Open Distal Gastrectomy on 3-Year Disease-Free Survival in Patients With Locally Advanced Gastric Cancer: The CLASS-01 Randomized Clinical Trial”, JAMA. 321(20), tr. 1983-1992.

Amin, M.B, (2017) The Eighth Edition AJCC Cancer Staging Manual: Continuing to build a bridge from a population-based to a more “personalized” approach to cancer staging. CA Cancer J Clin. 67(2): p. 93-99.

Nguyễn Quang Bộ (2017), Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn kết hợp hóa chất, Luận án Tiến sĩ Y học, Ngoại Tiêu hóa, Đại học Y dược Huế.

Phan Cảnh Duy (2019), Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ bằng phẫu thuật kết hợp xạ hóa trị sau mổ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.

K. Yasuda, K. Sonoda, H. Shiroshita et al. (2004), “Laparoscopically assisted distal gastrectomy for early gastric cancer in the elderly”, Br J Surg. 91(8), tr. 1061-5.

Đặng Quốc Ái, Vũ Khang Ninh và Nguyễn Thành Vinh (2022), «Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 520, tháng 11, số chuyên đề 2022.

Trần Tuấn Anh (2024), Đánh giá kết quả phẫu thuật và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cắt toàn bộ dạ dày nội soi do ung thư, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.

Võ Duy Long, (2017,), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày theo giai đoạn I, II, III. Luận án tiến sĩ Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

Chen, K., Mou Y P, Xu X W et al (2014), Short-term surgical and long-term survival outcomes after laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer. BMC Gastroenterol. 14: tr. 41.

Đỗ Văn Tráng, (2012). Nghiên cứu kỹ thuật nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày vùng hang môn vị. Luận án tiến sĩ Đại học Y Hà nội.

Ji Hoon Jung, Seong Yeop Ryu, Mi Ran Jung et al (2014), “Laparoscopic Distal Gastrectomy for Gastric Cancer in Morbidly Obese Patients in South Korea”, JGC. 14(3), tr. 187-195.

Tải xuống

Số lượt xem: 60
Tải xuống: 28

Đã xuất bản

30-09-2024

Cách trích dẫn

Trương Đức , C. (2024). ĐẶC ĐIỂM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (39), 11. https://doi.org/10.59354/ydth175.2024.297

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC