MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DA CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN XẠ TRỊ CHIẾU NGOÀI UNG THƯ VÚ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN QUÂN Y 175


Các tác giả

  • Văn Tính Trần Bệnh viện Quân y 175
  • Thị Huyền Trang Trần Bệnh viện Quân y 175
  • Xuân Ngọc Đỗ Bệnh viện Quân y 175
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.56

Từ khóa:

Ung thư vú, tổn thương da cấp tính do xạ trị, viêm da do xạ trị, thang điểm ROTG, liệu pháp xạ trị

Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện trên 113 BN xạ trị ung thư vú (UTV) tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh viện Quân Y 175 bằng máy xạ trị gia tốc tuyến tính (LINAC) Elekta Precise từ tháng 9/2019 đến tháng 6/2020. Kết quả cho thấy: 100% BN xạ trị UTV có tổn thương da cấp tính. Theo phân độ của ROTG, ghi nhận cao nhất là độ 2, chiếm 62,8%; độ 1, độ 3 chiếm tỉ lệlần lượt là 24,8% và 12,4%. Các biểu hiện tổn thương da cấp tính do xạ trị UTV gồm ban đỏ nhạt (24,8%), ban đỏ trung bình trở lên (75,2%), viêm đỏ chân lông (20,4%), tróc vảy khô (17,7%), loét da (33,6%), phù nề (25,7%), tróc vảy ướt (12,4%) và tăng sắc tốda vùng xạ (25,7%); xuất hiện chủ yếu ở tuần thứ 2 chiếm: 69,9%.

Tài liệu tham khảo

Bộ Y Tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú, Quyết định số 3128/QĐ-BYT, Hà Nội.

Nguyễn Thị Mai Lan (2020), “Nghiên cứu tỉ lệ mắc mới ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2014-2016”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.

Trần Mai (2017), “Ung thư vú: các phương pháp phân loại và ứng dụng lâm sàng”, Đại học Quốc Tế - Đại hoc Quốc Gia TPHCM.

Cox J. D., Stetz J., Pajak T. F. (1995), “Toxicity criteria of the Radiation Therapy Oncology Group (RTOG) and the European Organization for Research and Treatment of Cancer (EORTC)”, International Journal of Radiation Oncology*Biology*Physics, 31(5), p.1341-1346, https://www.redjournal.org/ article/0360-3016(95)00060-C/pdf.

Ding J., et al. (2018), “The incidence of postoperative radiotherapy-induced acute dermatitis in breast cancer and its influencing factors for Chinese women”, OncoTargets and Therapy, 11, p.1665-1670, https://www.dovepress.com/ getfile.php?fileID=41154.

Kraus-Tiefenbacher U., et al. (2012), “Factors of influence on acute skin toxicity of breast cancer patients treated with standard three-dimensional conformal radiotherapy (3D-CRT) after breast conserving surgery (BCS)”, Radiation Oncology, 7(1), p.217, https://www.ncbi. nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3598440/ pdf/1748-717X-7-217.pdf.

Pires A. M., Segreto R. A., Segreto H. R. (2008), “RTOG criteria to evaluate acute skin reaction and its risk factors in patients with breast cancer submitted to radiotherapy”, Revista latino-americana de enfermagem, 16(5), p.844- 849.

Hegedus Fanni, Mathew Laju M, Schwartz (2017), “Radiation dermatitis: an overview”, International journal of dermatology, 56(9), p.909-914.

Hymes S. R., Strom E. A., Fife C. (2006), “Radiation dermatitis: clinical presentation, pathophysiology, and treatment 2006”, J Am Acad Dermatol, 54(1), p.28-46, https://www.ncbi.nlm.nih. gov/pubmed/16384753; https://www.jaad. org/article/S0190-9622(05)02707-6/pdf.

López Escarlata, et al. (2002), “Breast cancer acute radiotherapy morbidity evaluated by different scoring systems”, 73(2), p.127-134.

Tải xuống

Số lượt xem: 192
Tải xuống: 134

Đã xuất bản

24-04-2023

Cách trích dẫn

Trần , V. T., Trần, T. H. T., & Đỗ , X. N. (2023). MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DA CẤP TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN XẠ TRỊ CHIẾU NGOÀI UNG THƯ VÚ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN QUÂN Y 175. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (31), 9. https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.56

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC