KHÂU XUYÊN VÁCH NGĂN TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH - CƠ SỞ 2


Các tác giả

  • Thị Cẩm Lệ Âu Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Quốc Bảo Phan Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Huy Hùng Võ Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Nhựt Thiên An Võ
  • Thị Tâm Đan Phan Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Thị Thanh Giúp Võ Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Thị Bích Đào Trịnh Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
  • Thị Thanh Duyên Huỳnh Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.57

Từ khóa:

Vẹo vách ngăn, chỉnh hình vách ngăn, khâu xuyên vách ngăn

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả vách ngăn và triệu chứng nghẹt mũi sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn bằng cải tiến kỹ thuật khâu xuyên vách ngăn đơn giản hơn.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.

Kết quả: Khảo sát 56 trường hợp phẫu thuật chỉnh hình và khâu xuyên vách ngăn có tuổi trung bình là 42,5 ± 11,2 tuổi (khoảng 22 đến 64 tuổi); nam là 35 trường hợp (62,5%) nữ là 21 trường hợp (37,5%). Tất cả đều có nghẹt mũi, nghẹt 1 bên là 19 ca (33,9%), nghẹt 2 bên là 20 ca (35,7%), nghẹt mũi kèm viêm xoang chưa cần can thiệp phẫu thuật là 17 ca (30,4%). Thời gian bệnh trung bình là 2,8 ± 1,2 năm (từ 1 đến 5 năm). Thời gian theo dõi trung bình là 14 ± 05 tháng (khoảng 9 – 22 tháng). Kết quả VN thẳng là 38/56 trường hợp (67,8%), còn vẹo nhẹ là 18/56 ca (32,2%); triệu chứng nghẹt mũi giảm rõ rệt, thay đổi tốt hơn có ý nghĩa thống kê theo từng nhóm. Kết quả cho thấy nhóm tốt là 44 ca (78,6%), nhóm khá là 11 ca (19,6%) nhóm trung bình là 1 ca (1,8%); không ghi nhận tai biến trong và sau phẫu thuật.

Kết luận: khâu xuyên vách ngăn trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn cho kết quả đa sốtốt trong nhóm VVN đơn thuần, đa sốkhá trong nhóm VVN+quá phát cuốn dưới và đa sốtrung bình trong nhóm VVN+có triệu chứng viêm xoang.

Tài liệu tham khảo

Behroz G, Akbar B, Tayebe K (2010), “Outcomes of septoplasty in young adults: the Nasal Obstruction Septoplasty Effectiveness study”, American Journal of Otolaryngology–Head and Neck Medicine and Surgery, Vol 31, pp 189–192.

Hui L, Min W, Yu-Xiao W (2017), “Nasal septum suture combined with inferior turbinate coblation after septoplasty: Does it improve quality of life and reduce complications?”, World Journal of Otorhinolaryngology-Head and Neck Surgery, Vol 3, pp 44-48.

Jiro I, Takeshi M, Shun K (2020), “A new “J septoplasty” technique for correction of mild caudal septal deviation”, Auris Nasus Larynx, Vol 47, pp 79–83.

Leandro C, Lisandra M, Romualdo S (2011), “Assessment of symptom improvement following nasal septoplasty with or without turbinectomy”, Braz J Otorhinolaryngol, Vol77, pp 577- 83.

Maria T.B, Sandra A, Nuno B.L (2013), “Septoplasty with or without postoperative nasal packing? Prospective study”, Braz J Otorhinolaryngol, Vol 79, pp 471-4.

Massimiliano G, Valeria D, Matteo B (2019), “Endoscopic septoplasty as a routine approach: Our experience on 647 patients”, Journal of Cranio-Maxillo- Facial Surgery, Vol 47, pp 1530-1534.

Radhika H.S, Sanjana V.N,Kiran J.S (2020), “Comparison of visual analogue scale (VAS) and the Nasal Obstruction Symptom Evaluation (NOSE) score in evaluation of post septoplasty patients”, World Journal of Otorhinolaryngology- Head and Neck Surgery, Vol 6, pp 53-58.

Samarei R, Mabarian S (2020), “A randomised trial comparing the subjective outcomes following septoplasty with or without inferior turbinoplasty”, European Annals of Otorhinolaryngology, Head and Neck diseases, Vol xxx, pp xxx– xxx.

Su J.K, Dong S.C, Myoung S.C (2019), “Efficacy of nasal septal splints for preventing complications after septoplasty: A meta-analysis”, American Journal of Otolaryngology--Head and Neck Medicine and Surgery, Vol 87, pp 433-438.

Vahit M (2019), “A novel surgical technique: Crushed septal cartilage graft application in endonasal septoplasty”, Auris Nasus Larynx, Vol 46, pp 218–222.

Tải xuống

Số lượt xem: 217
Tải xuống: 177

Đã xuất bản

24-04-2023

Cách trích dẫn

Âu , T. C. L., Phan , Q. B., Võ , H. H., Võ , N. T. A., Phan , T. T. Đan, Võ , T. T. G., Trịnh , T. B. Đào, & Huỳnh , T. T. D. (2023). KHÂU XUYÊN VÁCH NGĂN TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH - CƠ SỞ 2. Tạp Chí Y Dược Thực hành 175, (31), 8. https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.57

Số

Chuyên mục

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC