IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED TOMOGRAPHY OF PRIMARY LUNG CANCER PATIENTS TREATED AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL


Authors

  • Ân Võ Duy Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
  • Lễ Nguyễn Thanh Bệnh viện Vĩnh Long
  • Chương Nguyễn Văn Phân hiệu phía Nam/ Học viện Quân y

Keywords:

lung cancer, mediastinal lymph nod, dendritic shoreline majority, multiple bank offers

Abstract

Objective: Describe the characteristics of computerized tomography images of lung cancer.

Methods: Retrospective study on 79 lung cancer patients treated at Pham Ngoc Thach Hospital.

Result: Computerized tomography on 79 lung cancer patients (52 man and 27 women). Dendritic shoreline majority 55.7%; multiple bank offers 25.3%; 19% rounded. Size of tumor: < 3 cm 21.5%, 3-5 cm 34,2%, > 5 cm 44.3%. The proportion of patients with mediastinal lymph node was 29.1%, 2.5% of bone destruction, the highest Hounsfield increased 60.8%.

Conclusion: The images of dendritic shoreline majority, multiple bank offers and mediastinal lymph nodes or destruction of bone lesions on computed tomography chest are signs have value in diagnostic imaging of lung cancer.

References

Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries”, CA CANCER J CLIN 2018;0:1–31.

Global Cancer Observatory, (2018), “Viet Nam: Globocan 2018”, September, 2018:1-2.

Bộ Y Tế (2018), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Quyết định số 4825/QĐ-BYT ngày 06 tháng 08 năm 2018 của bộ trưởng Bộ Y Tế, tr.1-23.

Nguyễn Hữu Lân (2018), “Ung thư phổi nguyên phát”, Bài giảng Sau đại học, Học viện Quân y, Tr. 1-60.

Đỗ Quyết, Đặng Đức Cảnh (2012), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư phổi nguyên phát trên phim X quang chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc”, Y học Việt Nam, tháng 9, số 1:38-43.

Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm sàng 108.

Đồng Đức Hưng (2014), Nghiên cứu phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

Saji H., Nakamura H., Tsuchida T., et al (2002), “The Incidence and the Risk of Pneumothorax and Chest Tube Placement After Percutaneous CT-Guided Lung Biopsy: The Angle of the Needle Trajectory Is a Novel Predictor”, CHEST 2002; 121:1521–1526.

Đoàn Thị Phương Lan (2015), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở phổi”, Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

Wang H., Schabath MB., Liu Y., et al (2015) “Semiquantitative Computed Tomography Characteristics for Lung Adenocarcinoma and Their Association With Lung Cancer Survival”, Clinical Lung Cancer, 16(6): e141-e163.

Abstract View: 32
PDF Downloaded: 20

Published

07-06-2024

How to Cite

Võ Duy , Ân, Nguyễn Thanh , L., & Nguyễn Văn , C. (2024). IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED TOMOGRAPHY OF PRIMARY LUNG CANCER PATIENTS TREATED AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL. Journal of 175 Practical Medicine and Pharmacy, (23), 8. Retrieved from https://tapchi.benhvien175.vn/yduocthuchanh175/article/view/141