ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Authors
DOI: https://doi.org/10.59354/ydth175.2022.9Keywords:
Hội chứng ống cổ tay, Boston questionnaireReferences
Đặng Hoàng Giang (2014), Kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
Lê Thị Liễu (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Phan Hồng Minh (2019), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh và điều trị hội chứng ống cổ tay vô căn ở người trưởng thành, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Ảnh Sang (2020), Đánh giá cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Falkiner S. (2002), “When exactly can carpal tunnel syndrome be considered work-related”, ANZ J Surg., vol. 72 (3), pp. 204–209.
Penãs C.F. (2015), “Manual physical therapy versus surgery for carpal tunnel syndrome: A randomized parallelgroup trial”, The Journal of Pain, vol.16 (11), pp. 1087-1094.
Sassi S.A. (2016), “Gender differences in carpal tunnel relative crosssectional area: A possible causative factor in idiopathic carpal tunnel syndrome”, Journal of Hand Surgery (European Volume), vol. 41 (6), pp. 638-642.
Tan J.S.W. (2012), “Outcomes of open carpal tunnel releases and its predictors. A prospective study”, Hand Surgery, vol. 17, pp. 341-345.
Trumble T.E. (2002), “Singleportal endoscopic carpal tunnel release compared with open release : A prospective, randomized trial”, J Bone Joint Surg Am, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 29 vol. 84 (7), pp. 1107-15.
Nguyễn Thị Thu Vân, Đỗ Công Tâm, Phạm Thị Huỳnh Giao, et al. (2013), "Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám bệnh cấp cứu Trưng Vương ", Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 17 (Phụ bản số 4).
Bùi Thị Nghi Quỳnh (2020), "Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tuân thủ tốt về chế độ ăn và các yếu tố liên quan tại bệnh viện nhân dân Gia Định", Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Consultation W. e. (2008), "Waist curcumference and waist-hip ratio", World Health Organiation.
Huang T., Qi Q., Zheng Y., et al. (2015), "Genetic predisposition to central obesity and risk of type 2 diabetes: two independent cohort studies", Diabetes Care, 38 (7), pp. 1306-1311.
Nguyễn Thị Mỹ Châu (2017), "Tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Xuân Ái, Trương Thụy Kiều Oanh, Nguyễn Văn Tập (2016), "Tuân thủ điều trị đái tháo đường của người bệnh tại khoa Nội tim
mạch - Nội tiết bệnh viện Bình Thạnh ", Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số 5 (Phụ bản số 20), pp. 514-521.
Trần Thị Xuân Hòa, Trần Thị Nguyệt (2012), "Tìm hiểu sự tuân thủ điều trị ngoại trú của bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai".
Lê Thị Hương Giang, Hà Văn Như (2013), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của người bệnh đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 198 năm 2013", Tạp chí y học thực hành, 893 (11), pp. 93-97.
Downloads
PDF Downloaded: 192